Truy cập nội dung luôn

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH SƠN

Chi tiết thủ tục

Tên thủ tục Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Loại thủ tục LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Cơ quan thực hiện UBND huyện Bình Sơn
Cấp thực hiện
Trình tự thực hiện
Cách thức thực hiện
Thành phần số lượng hồ sơ
Biểu mẫu tờ khai
Thời hạn giải quyết
Đối tượng thực hiện
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có đất. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã tiếp nhận và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ và tiếp nhận hồ sơ + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ thì nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì giải thích, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp tiếp nhận hồ sơ nhưng chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ phải bằng văn bản, trong thời hạn quy định và chỉ thực hiện không quá một (01) lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Bước 3: Giải quyết hồ sơ Tại UBND cấp xã: + Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. + Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, UBND cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); + Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn mười lăm (15) ngày (không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính); xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. + Gửi kết quả niêm yết và hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định như trên; + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); + Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; + Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; + Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); + Gửi kết quả giải quyết đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện để trả kết quả giải quyết cho người sử dụng đất. - Bước 4: Trả kết quả giải quyết Người sử dụng đất căn cứ ngày hẹn trong Giấy tiếp nhận liên hệ nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. b) Cách thức thực hiện: - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần, trừ ngày lễ, tết theo quy định. Buổi sáng: Từ 07h00 đến 11h30. Buổi chiều: Từ 13h30 đến 17h00. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; 2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính) như sau: a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm: - Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. - Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm: + Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; + Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn. + Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; + Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; + Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). - Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. - Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. - Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. h) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. i) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. k) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kè;m theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan. l) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. m) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014. n) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. 3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao). 4. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kè;m theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: Không quá 28 ngày làm việc, trong đó: - UBND cấp xã không quá 04 ngày làm việc; - Cơ quan tài nguyên và môi trường không quá 03 ngày làm việc; - UBND huyện không quá 03 ngày làm việc; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh không quá 18 ngày làm việc. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan phối hợp: UBND cấp xã. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất. - Mẫu số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất. (Mẫu đơn được ban hành kè;m theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hồ sơ địa chính; - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai; - Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số 04a/ĐK PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình. Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:......Quyển.... Ngày…... / ...… / .......… Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) ĐƠN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Kính gửi:........................................................................... I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) 1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa):…………………………………………………………………… …............................................................................................................................................ 1.2. Địa chỉ thường trú (1): …………………………………………………….………….......... 2. Đề nghị: - Đăng ký QSDĐ Đăng ký quyền quản lý đất - Cấp GCN đối với đất Cấp GCN đối với tài sản trên đất (Đánh dấu √ vào ô trống lựa chọn) 3. Thửa đất đăng ký (2) …………………………………………………………………………. 3.1.Thửa đất số: …………....………..….….; 3.2. Tờ bản đồ số: …….…………………....…; 3.3. Địa chỉ tại: .......................................................................................................................; 3.4. Diện tích: …....……........ m2; sử dụng chung: ...................... m2; sử dụng riêng: …................ m2; 3.5. Sử dụng vào mục đích: ..............................................., từ thời điểm: ……………….......; 3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: .................................................................................; 3.7. Nguồn gốc sử dụng (3):..........................................................................................................; 3.8. Có quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất số……., của ………………….., nội dung quyền sử dụng……………………………………………………………………………………..; 4. Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận quyền sở hữu tài sản) 4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác: a) Loại nhà ở, công trình(4): .................................................................................................................. ; b) Diện tích xây dựng: ................ (m2); c) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công suất (đối với công trình khác): ............................................ ; d) Sở hữu chung: ………………................... m2, sở hữu riêng: ................................................. m2; đ) Kết cấu:………………………………………....; e) Số tầng: ............................................. ; g) Thời hạn sở hữu đến: ......................................................................................................................... (Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kè;m theo đơn) 4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng: 4.3. Cây lâu năm: a) Loại cây chủ yếu: ……………………..; b) Diện tích: ……………………. m2; c) Nguồn gốc tạo lập: - Tự trồng rừng: - Nhà nước giao không thu tiền: - Nhà nước giao có thu tiền: - Nhận chuyển quyền: - Nguồn vốn trồng, nhận quyền: ………......… d) Sở hữu chung: .…… m2, Sở hữu riêng: .…… m2; đ) Thời hạn sở hữu đến: …………………………. a) Loại cây chủ yếu:………………; b) Diện tích: ……………………. m2; c) Sở hữu chung:.………… m2, Sở hữu riêng:…............... m2 ; d) Thời hạn sở hữu đến: ……………. 5. Những giấy tờ nộp kè;m theo: ………………………………………………………………... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... 6. Có nhu cầu ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: ………..…………......………………... Đề nghị khác : …………………………..……………………………………………………. Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. ……………, ngày .... tháng ... năm ...... Người viết đơn (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có) II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 5 (Xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở, trừ trường hợp mua nhà, đất của tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở để bán) 1. Nội dung kê khai so với hiện trạng: ……………………………………………………… 2. Nguồn gốc sử dụng đất: ........................................................................................................ 3. Thời điểm sử dụng đất vào mục đích đăng ký :………...……………………..... .. 4. Thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất :………………………………………………. 5. Tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất:.……….….......................................... 6. Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng: …..…………......................... 7. Nội dung khác :……………………………………………………………………………. Ngày……. tháng…… năm …... Công chức địa chính (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngày……. tháng…… năm …... TM. Uỷ ban nhân dân Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu) (Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không xác nhận các nội dung tại các Điểm 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Mục này; đăng ký riêng về đất thì không xác nhận nội dung Điểm 4; đăng ký riêng tài sản thì không xác nhận nội dung Điểm 2 và Điểm 3 Mục này ) III. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI ................................................................................................................................................................ …………………................................................................................................................................. (Phải nêu rõ có đủ hay không đủ điều kiện cấp GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở được công nhận và căn cứ pháp lý) Ngày……. tháng…… năm …... Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ) Ngày……. tháng…… năm …... Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Hướng dẫn: (1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ). Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kè;m theo). (2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kè;m theo (Mẫu 04c/ĐK). (3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác. (4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,… Mẫu số 04b/ĐK DANH SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT,CHỦ SỞ HỮU CHUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Kè;m theo Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất của: …………………………………………….) Sử dụng chung thửa đất £; Sở hữu chung tài sản gắn liền với đất £(đánh dấu vào ô trống lựa chọn) Tại thửa đất số: ………. Tờ bản đồ số: ……. Thuộc xã: ………… huyện ……….. tỉnh ………… Sốthứtự Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất Nămsinh Giấy tờ pháp nhân, nhân thân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền vớiđất Địa chỉ Ghi chú Ký tên Loại giấy tờ Số Ngày, tháng, năm cấp Cơ quan cấp (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Hướng dẫn: - Mẫu này áp dụng đối với trường hợp thửa đất, tài sản gắn liền với đất của chung nhiều tổ chức hoặc nhiều hộ gia đình, cá nhân hoặc gồm cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp đất làm nhà chung cư. - Tên người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ghi đầy đủ theo giấy CMND, hộ chiếu, Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, GCN đầu tư; hộ gia đình phải ghi tên hai vợ chồng người đại diện - Các cột 4, 5, 6 và 7: Ghi thông tin về Giấy CMND hoặc Hộ chiếu (đối với hộ gia đình, cá nhân); Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, GCN đầu tư (đối với tổ chức); - Trường hợp xác định được tỷ lệ (%) hoặc diện tích thuộc quyền sử dụng, sở hữu của từng người thì ghi tỷ lệ (%) hoặc diện tích của từng người vào cột “Ghi chú”. Mẫu số 04c/ĐK DANH SÁCH CÁC THỬA ĐẤT CỦA CÙNG MỘT NGƯỜI SỬ DỤNG, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ (Kè;m theo Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất của: …………………………………………) Sốthứtự Thửađấtsố Tờbản đồsố Địa chỉ thửa đất Diện tích (m²) Mục đích sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Nguồn gốc sử dụng đất (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Xã ……………… huyện …………... tỉnh ……………. Ghi chú: Mẫu này sử dụng cho trường hợp người sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp có nhu cầu cấp chung 01 GCN và trường hợp người được nhà nước giao quản lý đất đăng ký nhiều thửa đất. ………, ngày ….. tháng ….. năm ..... Người viết đơn (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)
Mức độ TTHC chưa cung cấp DVCTT
Lệ phí
Phí
Cơ sở pháp lý
Danh sách biểu mẫu Không có file đính kèm

 

Sau 3 ngày thi đấu sôi nổi, kịch tính, đội bóng chuyền nông dân huyện Bình Sơn và Sơn Hà đã xuất sắc giành quyền vào thi đấu trận chung kết tranh cúp “Bông lúa vàng” năm nay.

Kết quả chung cuộc, đội bóng chuyền nông dân huyện Bình Sơn đã xuất sắc giành chiến thắng trước đội bóng chuyền nông dân huyện Sơn Hà với tỷ số 3 – 1.  Đây là lần thứ 6 liên tiếp, đội bóng chuyền nông dân huyện Bình Sơn đoạt cúp "Bông lúa vàng". 

Sau khi kết thúc trận chung kết, Ban tổ chức đã trao cúp "Bông lúa vàng" cho đội bóng chuyền nông dân huyện Bình Sơn, trao giải Nhì cho đội bóng chuyền nông dân huyện Sơn Hà. Hai giải Ba được trao cho đội bóng chuyền nông dân huyện Ba Tơ và Sơn Tịnh.

Đồng chí Nguyễn Tưởng Duy, Chủ tịch UBND huyện Bình Sơn đến chúc mừng và thưởng nóng cho đội bóng

Ban tổ chức trao giải vận động viên (VĐV) xuất sắc cho VĐV Trịnh Phú Giáp, giải VĐV Libero xuất sắc cho VĐV Phạm Văn Tính đội bóng chuyền nông dân huyện Bình Sơn.

Giải Bóng chuyền truyền thống nông dân tranh cúp “Bông lúa vàng” lần thứ XX, với sự tham gia của hơn 130 VĐV đến từ 13 huyện, thị xã, thành phố đã chính thức khép lại sau 22 trận đấu hấp dẫn, kịch tính. Giải đấu không chỉ mang lại sân chơi lành mạnh, bổ ích, mà còn góp phần nâng cao tinh thần rèn luyện sức khỏe và tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa hội viên nông dân trong tỉnh../.

10/05/2024

     Trong 3 ngày (10, 11 và 12/5), hơn 90 vận động viên là cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ của 22 xã, thị trấn và cán bộ thường trực cơ quan Quân sự huyện (được chia thành 4 Cụm) sẽ tham gia tranh tài ở 5 môn thi đấu, gồm: Bóng chuyền nam, Cầu lông (đôi nam, đôi nữ, đơn nam, đơn nữ, đôi nam nữ), Bơi vũ trang (nam, nữ), Võ chiến đấu, 3 môn phối hợp (chạy vũ trang, bắn súng quân dụng, ném lựu đạn xa trúng hướng) cả nam và nữ.

     Hội thao lần này nằm trong chuỗi hoạt động chào mừng Đại hội Thi đua quyết thắng LLVT các cấp. Qua đó nhằm cổ vũ, đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể lực, hoạt động thể dục, thể thao của cán bộ chiến sỹ trong LLVT huyện; thông qua Hội thao để tăng cường, mở rộng mối quan hệ đoàn kết, giao lưu học tập, nâng cao thể chất, đời sống tinh thần. Đồng thời góp phần đánh giá thực chất công tác huấn luyện, khả năng sẵn sàng chiến đấu trong cán bộ chiến sĩ LLVT huyện Bình Sơn./.

 

 

 

10/05/2024

Kế hoạch đề ra các chỉ tiêu gồm: Lĩnh vực văn hóa văn nghệ: (1) Căn cứ vào bản sắc, phong trào văn hoá, văn nghệ của từng địa phương, hằng năm, mỗi xã, thị trấn thành lập mới từ 01 đến 02 câu lạc bộ (Dân ca bài chòi, múa chiêng người Cor Bình An; điệu hò bả trạo trong lễ hội cầu ngư; khiêu vũ; dân vũ, .....). Đối với cấp huyện thành lập ít nhất 02 CLB. (2) Các xã Bình Thuận, Bình Thạnh hằng năm tổ chức ít nhất 01 lớp truyền dạy dân ca bài chòi, đa dạng về độ tuổi, huy động học sinh các trường trên địa bàn tham gia. Các xã còn lại khuyến khích thành lập mới câu lạc bộ dân ca bài chòi. (3) Phấn đấu đến năm 2026, mỗi xã, thị trấn điều thành lập được CLB văn hoá, văn nghệ thuộc thế mạnh của địa phương; trên cơ sở các CLB phát triển mạnh ở địa phương, khuyến khích các CLB nâng cấp lên thành CLB cấp huyện. Lĩnh vực Thể dục - thể thao: (1) 100% các xã, thị trấn điều thành lập CLB Bóng đá và Bóng chuyền. (2) Căn cứ vào phòng trào thể dục, thể thao tại địa phương hằng năm mỗi xã thành lập ít nhất 01 CLB (Bơi lội, cầu lông, tennis, bóng bàn, xe đạp, việt dã, yoga, aerobic, bóng rổ, ...) cấp huyện thành lập mới ít nhất 01 câu lạc bộ. (3) Đến năm 2026, mỗi xã, thị trấn điều có CLB thể dục, thể thao theo thế mạnh của địa phương; cấp huyện có ít nhất 04 câu lạc bộ. Lĩnh vực Tổ chức giao lưu thi đấu: (1) Các đơn vị chủ động tham mưu, tổ chức thi đấu thể thao và các sự kiện hoặc chuỗi nhiều sự kiện về văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao các cấp gắn với phát triển du lịch tại địa phương, nhằm tạo sân chơi cho các CLB giao lưu, học hỏi kinh nghiệm;nâng cao chất lượng, thành tích của các CLB, qua đó phát triển hơn nữa các loại hình CLB tại cơ sở. (2) Thông qua các giải đấu nhằm phát huy các tài năng, năng khiếu về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, nhằm tuyển chọn vận động viên tham gia các giải cấp tỉnh và giới thiệu vận động viên vào đội tuyển cấp tỉnh để đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng tham gia giải toàn quốc.

Để thực hiện thành công kế hoạch, trong thời gian đến các cơ quan chuyên môn, phòng, ban thuộc huyện và Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn cần tập trung, chủ động nghiên cứu, quyết tâm cao trong tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp sau:

(1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; vai trò của các CLB đối với sự phát triển chung của xã hội, gia đình và mỗi người dân, để người dân nhận thức được văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao là hoạt động bổ ích, có tác dụng to lớn đối với bản thân mỗi người. Từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm, sắp xếp thời gian khoa học để tham gia hoạt động và cổ vũ cho các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại địa phương.

(2) Tăng cường công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao; triển khai rà soát, theo dõi, cập nhật nắm bắt thông tin về hoạt động của các loại hình câu lạc bộ trên địa bàn huyện. Hướng dẫn, tạo điều kiện thành lập mới các loại hình câu lạc bộ… theo điều kiện, thế mạnh của từng địa phương, đơn vị và yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

(3) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng; đảm bảo chất lượng và mang tính giáo dục truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nước sâu sắc. Lựa chọn một số hoạt động trở thành hoạt động truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị cần duy trì, tổ chức thực hiện hằng năm. Cấp huyện tổ chức Liên hoan dân ca Bài chòi; Liên hoan văn nghệ quần chúng; tổ chức các giải thi đấu, giao lưu thể dục, thể thao.

(4) Thành lập các CLB cấp huyện, cấp xã về lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; đồng thời tăng cường tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao các hội thi, hội diễn, liên hoan văn nghệ quần chúng, thể thao hằng năm, để các CLB tham gia; kết hợp truyền dạy các loại hình nghệ thuật, văn hoá truyền thống như: Dân ca bài chòi; múa chiêng người Cor Bình An; điệu hò bả trạo trong lễ hội cầu ngư, nhằm quảng bá và bảo tồn, phát triển các giá trị văn hoá truyền thống của địa phương, gắn với phát triển du lịch.

(5) Tổ chức Biểu diễn nghệ thuật bài chòi, chơi bài chòi kết hợp cung cấp các món ẩm thực đường phố đặc trưng của huyện Bình Sơn, tạo nét văn hóa đặc trưng riêng của huyện phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, hưởng thụ văn hóa tinh thần cho Nhân dân và du khách.

(6) Tổ chức hoạt động vũ hội hoặc lễ hội đường phố, liên hoan, ngày hội giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao các câu lạc bộ trong huyện và mở rộng đến các địa phương lân cận, tạo sân chơi bổ ích, kết nối hoạt động, tinh thần đoàn kết giữa các câu lạc bộ trong huyện.

(7) Nâng cao chất lượng tổ chức các Lễ hội, Ngày hội truyền thống của địa phương, đất nước. Tổ chức các chuỗi hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian truyền thống trong các dịp lễ hội, tạo điều kiện để các CLB và  nhân dân được tham gia.

(8) Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác văn hóa, huấn luyện thể dục, thể thao; đào tạo, bồi dưỡng các tiềm năng, nhân tố mới, xây dựng lực lượng nòng cốt trong phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao tại cơ sở, để phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, phát triển du lịch cộng đồng, lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương.  

09/05/2024

Qua đó thông báo đến các cơ quan, đơn vị để nắm tình hình, triển khai đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tiếp tục chỉ đạo thực hiện các biện pháp để hạn chế các rủi ro về nguy cơ mất an toàn thông tin. (Kèm theo báo cáo an toàn thông tin mạng Việt Nam tháng 4/2024 của Cục An toàn thông tin) 09/05/2024

 

 

Đến dự và chỉ đạo Đại hội có đồng chí Lê Văn Vin, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi; đồng chí Võ Văn Đồng, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Bình Sơn. Tham dự Đại hội còn có các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện ủy Bình Sơn; đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành ở huyện; đại diện lãnh đạo huyện Đoàn các huyện bạn, lãnh đạo các xã, thị trấn trong huyện. Đặc biệt với sự tham gia của 148 đại biểu, đại diện cho hơn 47.000 thanh niên các cơ sở hội trên toàn huyện.

 Các đồng chí lãnh đạo huyện Bình Sơn tham dự Đại hội

Trong nhiệm kỳ 2019-2024, Hội LHTN huyện Bình Sơn đã  nhiều chuyển biến, đổi mới trong hoạt động và đạt được nhiều kết quả đáng phấn khởi. Điểm nổi bật trong nhiệm kỳ này là phong trào tuổi trẻ xung kích tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng được triển khai sâu rộng và tạo được điểm nhấn đó là chương trình “Tình nguyện mùa đông”, “Xuân tình nguyện”, “Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè” Tiếp sức mùa thi  hàng năm. Trong nhiệm kỳ có trên 12.000 lượt thanh niên ra quân dọn vệ sinh môi trường thu gom gần 22 tấn rác thải, nạo vét 18 km kênh mương nội đồng; trồng trên 16.000 cây xanh; giúp người dân tiêu thụ hơn 2.523 tấn nông sản. Trong thời gian xảy ra dịch Covid 19,  Hội LHTN  huyện đã thành lập 24 đội thanh niên tình nguyện tham gia đặt 105 robot sát khuẩn tự động, làm 322 điểm rửa tay công cộng, phát trên 200.000 khẩu trang và trên 30.300 tờ rơi tuyên truyền; vận động trên 233 triệu đồng hỗ trợ các lực lượng ở khu cách ly, các điểm phong tỏa và sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

 Các hội viên biểu quyết thống nhất nội dung tại Đại hội

Các hoạt động đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp  đạt được nhiều kết quả tốt. Hội LHTN huyện đã thành lập câu lạc bộ  đổi mới sáng tạo Bình Sơn; thiệu việc làm cho 3700 hội viên; giúp đỡ cho gần 1200 hộ thanh niên vay hơn 50,5 tỷ đồng vốn để phát triển sản xuất .

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Lê Văn Vin

Phát biểu chỉ đạo tại Đại hội, đồng chí Lê Văn Vin, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và đồng chí Võ Văn Đồng, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Bình Sơn nhấn mạnh, chặng đường 5 năm hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp trong huyện – tổ chức Hội ngày càng chứng tỏ sự trưởng thành, xứng đáng với niềm tin của thanh niên, sự kỳ vọng của Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Sơn. Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam huyện Bình Sơn lần thứ VI, nhiệm kỳ 2024-2029 là sự kiện quan trọng, có ý nghĩa chính trị sâu sắc, Đại hội của những người trẻ tuổi, đang tràn đầy sức sống, giàu nghị lực sáng tạo và đầy nhiệt huyết, với khát vọng vươn lên.  Mong muốn các bạn sẽ tiếp nối truyền thống của các thế hệ cha anh, tích cực dấn thân, cống hiến nhiều hơn nữa góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và trong tiến trình xây dựng huyện Bình Sơn giàu đẹp, văn minh, nghĩa tình.

Đồng chí Võ văn Đồng, Bí Thư Huyện ủy-Chủ tịch HĐND huyện Bình Sơn phát biểu, chỉ đạo tại Đại hội

Nhân dịp Đại Hội, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, tặng Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam huyện Bình Sơn lần thứ VI, nhiệm kỳ 2024 – 2029, bức trướng với dòng chữ: Thanh niên Bình Sơn “Yêu nước, đoàn kết, sáng tạo, khát vọng phát triển, góp phần xây dựng huyện Bình Sơn giàu đẹp, văn minh, nghĩa tình”

Nhiệm kỳ tới Tuổi trẻ huyện Bình Sơn với khẩu hiệu “Yêu nước– Đoàn kết –Sáng tạo –  Khát vọng – Phát triển” , Hội LHTN huyện Bình Sơn sẽ tiếp tục khẳng định vai trò, trách nhiệm của mình hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Nhiệm kỳ 2024 -2029 đã đề ra.

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Lê Văn Vin  trao tặng lẵng hoa cho Đại hội

Đại hội đã hiệp thương chọn cử 37 đồng chí Ủy viên Ủy ban Hội LHTN Việt Nam huyện Bình Sơn khóa VI, nhiệm kỳ 2024– 2029; hiệp thương cử 21 đồng chí dự đại hội  đại biểu Hội LHTN Việt Nam tỉnh lần thứ XII; đồng chí Nguyễn Thị Hồng Sen- Phó Bí thư Huyện Đoàn được hiệp thương chọn cử giữ chức vụ Chủ tịch Hội LHTN Việt nam huyện Bình Sơn khóa VI, nhiệm kỳ 2024-2029.

 Ban chấp hành Hội LHTN Việt Nam huyện Bình Sơn khoá VI, nhiệm kỳ 2024-2029 ra mắt Đại hội

07/05/2024

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1440

Tổng số lượt xem: 8181502

Cổng thông tin điện tử huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Trưởng Ban biên tập: Phạm Quang Sự - Phó Chủ tịch UBND huyện Bình Sơn

Điện thoại: 0255.3851261; Email: binhson@quangngai.gov.vn;

Địa chỉ: Số 395 đường Phạm Văn Đồng - TDP 4 thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

ipv6 ready