Skip to Content

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH SƠN

Detail

Tên thủ tục Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Loại thủ tục LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Cơ quan thực hiện UBND huyện Bình Sơn
cap-thuc-hien
Trình tự thực hiện
Cách thức thực hiện
Thành phần số lượng hồ sơ
Required Documents
Thời hạn giải quyết
Đối tượng thực hiện
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi có đất. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã tiếp nhận và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ và tiếp nhận hồ sơ + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ thì nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì giải thích, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp tiếp nhận hồ sơ nhưng chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ phải bằng văn bản, trong thời hạn quy định và chỉ thực hiện không quá một (01) lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. - Bước 3: Giải quyết hồ sơ Tại UBND cấp xã: + Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. + Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, UBND cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); + Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn mười lăm (15) ngày (không tính vào thời gian thực hiện thủ tục hành chính); xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. + Gửi kết quả niêm yết và hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: + Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định như trên; + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); + Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; + Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; + Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; + Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); + Gửi kết quả giải quyết đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện để trả kết quả giải quyết cho người sử dụng đất. - Bước 4: Trả kết quả giải quyết Người sử dụng đất căn cứ ngày hẹn trong Giấy tiếp nhận liên hệ nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. b) Cách thức thực hiện: - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Vào các ngày làm việc trong tuần, trừ ngày lễ, tết theo quy định. Buổi sáng: Từ 07h00 đến 11h30. Buổi chiều: Từ 13h30 đến 17h00. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: 1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK; 2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính) như sau: a) Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất, bao gồm: - Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. - Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm: + Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; + Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn. + Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; + Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; + Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). - Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép. - Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. - Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật. h) Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. i) Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. k) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e, g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kè;m theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan. l) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. m) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014. n) Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. 3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao). 4. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kè;m theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: Không quá 28 ngày làm việc, trong đó: - UBND cấp xã không quá 04 ngày làm việc; - Cơ quan tài nguyên và môi trường không quá 03 ngày làm việc; - UBND huyện không quá 03 ngày làm việc; - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh không quá 18 ngày làm việc. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan phối hợp: UBND cấp xã. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: - Mẫu số 04a/ĐK: Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Mẫu số 04b/ĐK: Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất. - Mẫu số 04c/ĐK: Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý đất. (Mẫu đơn được ban hành kè;m theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Đất đai ngày 29/11/2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hồ sơ địa chính; - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai; - Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 12/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số 04a/ĐK PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình. Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:......Quyển.... Ngày…... / ...… / .......… Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) ĐƠN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Kính gửi:........................................................................... I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ (Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) 1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa):…………………………………………………………………… …............................................................................................................................................ 1.2. Địa chỉ thường trú (1): …………………………………………………….………….......... 2. Đề nghị: - Đăng ký QSDĐ Đăng ký quyền quản lý đất - Cấp GCN đối với đất Cấp GCN đối với tài sản trên đất (Đánh dấu √ vào ô trống lựa chọn) 3. Thửa đất đăng ký (2) …………………………………………………………………………. 3.1.Thửa đất số: …………....………..….….; 3.2. Tờ bản đồ số: …….…………………....…; 3.3. Địa chỉ tại: .......................................................................................................................; 3.4. Diện tích: …....……........ m2; sử dụng chung: ...................... m2; sử dụng riêng: …................ m2; 3.5. Sử dụng vào mục đích: ..............................................., từ thời điểm: ……………….......; 3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: .................................................................................; 3.7. Nguồn gốc sử dụng (3):..........................................................................................................; 3.8. Có quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất số……., của ………………….., nội dung quyền sử dụng……………………………………………………………………………………..; 4. Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận quyền sở hữu tài sản) 4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác: a) Loại nhà ở, công trình(4): .................................................................................................................. ; b) Diện tích xây dựng: ................ (m2); c) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công suất (đối với công trình khác): ............................................ ; d) Sở hữu chung: ………………................... m2, sở hữu riêng: ................................................. m2; đ) Kết cấu:………………………………………....; e) Số tầng: ............................................. ; g) Thời hạn sở hữu đến: ......................................................................................................................... (Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kè;m theo đơn) 4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng: 4.3. Cây lâu năm: a) Loại cây chủ yếu: ……………………..; b) Diện tích: ……………………. m2; c) Nguồn gốc tạo lập: - Tự trồng rừng: - Nhà nước giao không thu tiền: - Nhà nước giao có thu tiền: - Nhận chuyển quyền: - Nguồn vốn trồng, nhận quyền: ………......… d) Sở hữu chung: .…… m2, Sở hữu riêng: .…… m2; đ) Thời hạn sở hữu đến: …………………………. a) Loại cây chủ yếu:………………; b) Diện tích: ……………………. m2; c) Sở hữu chung:.………… m2, Sở hữu riêng:…............... m2 ; d) Thời hạn sở hữu đến: ……………. 5. Những giấy tờ nộp kè;m theo: ………………………………………………………………... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... 6. Có nhu cầu ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: ………..…………......………………... Đề nghị khác : …………………………..……………………………………………………. Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. ……………, ngày .... tháng ... năm ...... Người viết đơn (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có) II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 5 (Xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở, trừ trường hợp mua nhà, đất của tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở để bán) 1. Nội dung kê khai so với hiện trạng: ……………………………………………………… 2. Nguồn gốc sử dụng đất: ........................................................................................................ 3. Thời điểm sử dụng đất vào mục đích đăng ký :………...……………………..... .. 4. Thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất :………………………………………………. 5. Tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất:.……….….......................................... 6. Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng: …..…………......................... 7. Nội dung khác :……………………………………………………………………………. Ngày……. tháng…… năm …... Công chức địa chính (Ký, ghi rõ họ, tên) Ngày……. tháng…… năm …... TM. Uỷ ban nhân dân Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu) (Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không xác nhận các nội dung tại các Điểm 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Mục này; đăng ký riêng về đất thì không xác nhận nội dung Điểm 4; đăng ký riêng tài sản thì không xác nhận nội dung Điểm 2 và Điểm 3 Mục này ) III. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI ................................................................................................................................................................ …………………................................................................................................................................. (Phải nêu rõ có đủ hay không đủ điều kiện cấp GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở được công nhận và căn cứ pháp lý) Ngày……. tháng…… năm …... Người kiểm tra (Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ) Ngày……. tháng…… năm …... Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Hướng dẫn: (1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ). Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kè;m theo). (2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kè;m theo (Mẫu 04c/ĐK). (3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác. (4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,… Mẫu số 04b/ĐK DANH SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT,CHỦ SỞ HỮU CHUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Kè;m theo Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất của: …………………………………………….) Sử dụng chung thửa đất £; Sở hữu chung tài sản gắn liền với đất £(đánh dấu vào ô trống lựa chọn) Tại thửa đất số: ………. Tờ bản đồ số: ……. Thuộc xã: ………… huyện ……….. tỉnh ………… Sốthứtự Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất Nămsinh Giấy tờ pháp nhân, nhân thân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền vớiđất Địa chỉ Ghi chú Ký tên Loại giấy tờ Số Ngày, tháng, năm cấp Cơ quan cấp (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Hướng dẫn: - Mẫu này áp dụng đối với trường hợp thửa đất, tài sản gắn liền với đất của chung nhiều tổ chức hoặc nhiều hộ gia đình, cá nhân hoặc gồm cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp đất làm nhà chung cư. - Tên người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ghi đầy đủ theo giấy CMND, hộ chiếu, Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, GCN đầu tư; hộ gia đình phải ghi tên hai vợ chồng người đại diện - Các cột 4, 5, 6 và 7: Ghi thông tin về Giấy CMND hoặc Hộ chiếu (đối với hộ gia đình, cá nhân); Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, GCN đầu tư (đối với tổ chức); - Trường hợp xác định được tỷ lệ (%) hoặc diện tích thuộc quyền sử dụng, sở hữu của từng người thì ghi tỷ lệ (%) hoặc diện tích của từng người vào cột “Ghi chú”. Mẫu số 04c/ĐK DANH SÁCH CÁC THỬA ĐẤT CỦA CÙNG MỘT NGƯỜI SỬ DỤNG, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ (Kè;m theo Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất của: …………………………………………) Sốthứtự Thửađấtsố Tờbản đồsố Địa chỉ thửa đất Diện tích (m²) Mục đích sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Nguồn gốc sử dụng đất (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Xã ……………… huyện …………... tỉnh ……………. Ghi chú: Mẫu này sử dụng cho trường hợp người sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp có nhu cầu cấp chung 01 GCN và trường hợp người được nhà nước giao quản lý đất đăng ký nhiều thửa đất. ………, ngày ….. tháng ….. năm ..... Người viết đơn (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu có)
Mức độ TTHC chưa cung cấp DVCTT
Lệ phí
Phí
Cơ sở pháp lý
Danh sách biểu mẫu khong-co-file-dinh-kem

Công tác chuẩn bị đại hội ở các cấp ủy, tổ chức đảng được thực hiện chu đáo, công phu, đúng quy định, phát huy dân chủ, tập hợp được trí tuệ của đông đảo cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Việc thẩm định, phê duyệt văn kiện, đề án nhân sự của cấp dưới nghiêm túc, trong đó, quy chế bầu cử trong đảng được thực hiện nghiêm.

Công tác nhân sự bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo phân cấp quản lý. Cấp ủy ngày càng chất lượng, có số lượng và cơ cấu hợp lý; nhân sự giới thiệu tham gia cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, thực hiện đúng quy trình; tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất, uy tín, thật sự trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong tình hình mới; bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông, dân chủ, công tâm, khách quan, minh bạch; gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch cán bộ và sắp xếp, bố trí nhân sự lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Trong Đại hội, Đoàn Chủ tịch giới thiệu Đề án nhân sự, Danh sách giới thiệu nhân sự và thông qua Đại hội trước khi tiến hành bầu cử. Đại biểu dự Đại hội cơ bản đều nhất trí cao với đề án nhân sự do Ban Chấp hành Đảng bộ chuẩn bị trình ra Đại hội. Việc điều hành bầu cử thực hiện đúng Quy chế bầu cử trong Đảng. Việc kêu gọi ứng cử, đề cử tại Đại hội để bầu cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp ủy, ủy ban kiểm tra được thực hiện đúng quy định; hầu hết chỉ bầu một lần đủ số lượng; nhất là những cấp ủy, tổ chức đảng thí điểm bầu trực tiếp bí thư tại đại hội; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đạt chỉ tiêu đề ra, không có đề cử, ứng cử thêm. Việc xem xét và chuẩn y kết quả bầu cử đảm bảo thời gian quy định.

Việc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc về Quy chế bầu cử trong Đảng; tập trung giải quyết khiếu nại, vi phạm Quy chế bầu cử (nếu có) giúp công tác bầu cử được thực hiện công minh, khách quan, đảm bảo quy định, chưa phát hiện trường hợp nào vi phạm và xử lý vi phạm trong bầu cử.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng vẫn còn những hạn chế nhất định: một số cấp uỷ cơ sở thực hiện công tác thẩm định, nắm tình hình về nhân sự giới thiệu trình đại hội chưa chặt chẽ, kịp thời; công tác chuẩn bị hồ sơ nhân sự chưa đạt yêu cầu; Đoàn Chủ tịch còn lúng túng trong trình tự điều hành đại hội; công tác tính kết quả bầu cử còn lúng túng, nhất là ở những chi, đảng bộ đại hội đảng viên.

Để tiếp tục thực hiện tốt Quy chế bầu cử trong Đảng, Ban Thường vụ Huyện ủy xác định một số nhiệm vụ trọng tâm đó là:

1. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện tốt Quy chế bầu cử trong Đảng, các Hướng dẫn của cấp trên về Đại hội Đảng; lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy, cấp ủy viên các cấp, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong thực hiện Quy chế bầu cử.

2. Tập trung rà soát, thẩm định nhân sự, mở rộng, lựa chọn nhân sự thật sự tiêu biểu về trí tuệ, phẩm chất, uy tín và phát huy dân chủ trong Đảng; thực hiện nghiêm túc quy trình công tác nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, cơ cấu hợp lý; quan tâm cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia cấp ủy; cơ quan tham mưu về hồ sơ nhân sự cần chuẩn bị chu đáo về danh sách nhân sự, trích ngang nhân sự và các yêu cầu khác đảm bảo theo quy định và chuẩn bị thật tốt nhân sự trước khi thông qua Đại hội để thực hiện bầu cử.

3. Chủ động nắm chắc tình hình trước và trong Đại hội; lắng nghe phản ánh của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, tập trung xử lý kịp thời, dứt điểm các đơn, thư khiếu nại liên quan đến nhân sự trước khi tiến hành Đại hội theo quy định; khắc phục việc bầu cử chưa đủ số lượng theo đề án, phương án được phê duyệt và nhất là trường hợp là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở không trúng cử cấp ủy.

4. Công tác chuẩn bị, xây dựng kịch bản, phân công nhiệm vụ sâu sát, cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên, bám sát chương trình đã chuẩn bị. Đoàn Chủ tịch điều hành bầu cử bảo đảm nguyên tắc, thủ tục theo Quy chế bầu cử trong Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm phiếu bằng máy vi tính tại Đại hội.

30/05/2024

Trong đó, đã triển khai sâu vào các nhiệm vụ trọng tâm như: Tập trung xây dựng Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là ở cơ sở; chú trọng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng trong Khu vực phòng thủ; quản lý chặt chẽ công tác thông tin, truyền thông; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách; triển khai sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; đầu tư ngân sách xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng trong Khu vực phòng thủ; gắn việc quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội với quy hoạch xây dựng thế trận Khu vực phòng thủ; bố trí, sắp xếp lực lượng Bộ đội thường trực đúng quy định; xây dựng lực lượng Dự bị động viên, Dân quân tự vệ đảm bảo cả về số lượng và chất lượng; hoàn thành tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. Bên cạnh đó, chú trọng công tác huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng sẵn sàng chiến đấu cho Lực lượng vũ trang huyện. Giai đoạn 2019 - 2024, huyện Bình Sơn đã tổ chức diễn tập Khu vực phòng thủ cấp huyện, phối hợp diễn tập Phòng thủ dân sự cấp tỉnh đảm bảo đủ nội dung, chất lượng, an toàn tuyệt đối về người, vũ khí, trang bị, được các cấp đánh giá cao; các xã, thị trấn tổ chức diễn tập Chiến đấu trong Khu vực phòng thủ đạt kết quả tốt; các lực lượng Quân sự, Công an, Biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện tốt công tác phối hợp, trao đổi thông tin; tập trung xây dựng thế trận lòng dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc.

Chủ tịch UBND huyện phát biểu chỉ đạo Hội nghị

 

     Hội nghị đã tập trung thảo luận, làm rõ những mặt còn hạn chế, tồn tại. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời đề ra giải pháp, thống nhất phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.

     Theo đó, trong thời gian đến sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ để mỗi cán bộ và người dân nhận thức sâu sắc về đường lối, chủ trương của Đảng đối với công tác xây dựng Khu vực phòng thủ; quán triệt Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về "Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới"; xây dựng tiềm lực vững mạnh cả về chính trị, quân sự, tinh thần, văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học, công nghệ, an ninh, đối ngoại trong Khu vực phòng thủ.

Những tập thể, cá nhân được khen thưởng vì đã có nhiều thành tích trong thực hiện Nghị định số 21

     Tại Hội nghị, có 5 tập thể và 05 cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng vì đã có nhiều thành tích trong thực hiện Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về Khu vực phòng thủ.

30/05/2024

Tại Hội nghị các đại biểu được nghe đồng chí Nguyễn Anh Tuấn, Trưởng Phòng III, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương triển khai, quán triệt Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và một số quy định, hướng dẫn liên quan đến công tác thi đua khen thưởng. Trong đó, đáng chú ý là một số điểm mới cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, như: (1) Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng. (2) Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp thời của hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được để khắc phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước đây. (3) Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp tham gia thi đua, hạn chế tính hình thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến). (4) Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. (5) Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vực ngoài nhà nước và kinh tế tư nhân. (6) Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam. (7) Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”. (8) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng.

Đại biểu tham dự Hội nghị

Với các chính sách đột phá nêu trên, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 kỳ vọng sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để công tác thi đua, khen thưởng đi vào thực chất, thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương./.

30/05/2024

Trong nhiệm kỳ 2019-2024, Ủy ban MTTQ VN huyện Bình Sơn đã chú trọng đổi mới, sáng tạo thực hiện có hiệu quả 5 nội dung chương trình hành động đề ra. Mặt trận và các tổ chức thành viên các cấp ở huyện đã đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, phát động các đợt thi đua chào mừng các sự kiện trọng đại của đất nước.

Nổi bật là phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, Mặt trận các cấp trong huyện huy động sức dân đóng góp gần 48 tỷ đồng, 47.667 ngày công, hiến gần 110.000 m2 đất để xây dựng đường giao thông, kênh mương nội đồng, xây dựng cổng chào thôn, xây mới và sửa chữa mua sắm trang thiết bị phục vụ tại nhà văn hoá thôn, khu dân cư; kéo điện “Thắp sáng đường quê”. Đến nay, toàn huyện có 20/21 xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tiền đề để Bình Sơn phấn đấu xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2024.

Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Võ Thanh An phát biểu tại đại hội

Ban chấp hành Đảng bộ huyện Bình Sơn tặng Đại hội bức trướng với chủ đề Đoàn kết, dân chủ, đổi mới, sáng tạo, chung sức xây dựng huyện Bình Sơn giàu đẹp, văn minh, nghĩa tình

Công tác vận động Quỹ “Vì người nghèo” được triển khai hiệu quả, trong 5 năm qua đã vận động, tiếp nhận được số tiền hơn 25,7 tỷ đồng. Cùng với nguồn vận động an sinh xã hội, MTTQ Việt Nam các cấp trong huyện đã hỗ trợ xây mới và sửa chữa 342 nhà Đại đoàn kết; hỗ trợ hộ nghèo sản xuất, khám chữa bệnh, hỗ trợ học tập, khó khăn đột xuất, quà cho hộ nghèo nhân dịp lễ, Tết.

Đồng chí Nguyễn Tưởng Duy, Phó Bí thư Huyện Ủy-Chủ tịch UBND huyện phát biểu chỉ đạo tại đại hội

Năm 2023, gắn việc xây dựng mô hình Dân vận khéo với việc vận động giảm nghèo và hoạt động an sinh xã hội, Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện tổ chức ra mắt mô hình “Kết nối tình quê” nhằm tạo mối quan hệ khắng khít giữa những người con xa quê với bà con, đồng bào ở quê hương. Đến nay đã ra mắt tại thành phố Hồ Chí Minh, Gia Lai, tại huyện và 9 đơn vị cơ sở. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã vận động được gần 1 tỷ đồng. Riêng cấp huyện, ngay khi ra mắt mô hình “Kết nối tình quê” đã huy động trên 3,2 tỷ đồng.

Các đồng trong Ban Thường vụ tham dự Đại hội

Trong thời gian dịch Covid, thực hiện Lời kêu gọi “Toàn dân tham gia ủng hộ phòng, chống dịch Covid - 19” của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Mặt trận tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp huyện Bình Sơn đã vận động tạm hoãn 2.392 đám cưới, đám hỏi, lệ làng, đám giỗ, hạn chế tập trung đông người tại các đám tang. Triển khai 07 đợt vận động tiếp nhận tiền, hàng ủng hộ phòng, chống dịch Covid-19. Kết quả Mặt trận các cấp trong huyện đã tiếp nhận trên 5,1 tỷ đồng, 432 tấn hàng hóa trị giá trên 9,3 tỷ đồng, đã phân bổ, hỗ trợ cho Nhân dân, cán bộ y tế, những người làm công tác phòng, chống dịch.

Các đại biểu tham dự đại hội

 Công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được MTTQ các cấp tập trung thực hiện chặt chẽ; thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

Văn nghệ chào mừng đại hội.

Phát biểu chỉ đạo tại đại hội, Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Võ Thanh An và Phó Bí thư Huyện ủy Chủ tịch UBND huyện Bình Sơn Nguyễn Tưởng Duy, đánh giá cao những kết quả mà Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bình Sơn đã đạt được trong thời gian qua. Những hoạt động sôi nổi, phong phú của Mặt trận các cấp trên địa bàn huyện đã góp phần làm nên những thành tựu quan trọng vào sự phát triển toàn diện của huyện Bình Sơn. Trong thời gian đến, MTTQ Việt Nam các cấp trong huyện cần tiếp tục đề ra phương hướng của nhiệm kỳ 2024 - 2029 cụ thể, sát với tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển quê hương ngày càng giàu mạnh; thúc đẩy thi đua học tập, lao động sáng tạo, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực trong nhân dân, góp phần  xây dựng huyện Bình Sơn giàu đẹp, văn minh, nghĩa tình.

Biểu quyết thống nhất hiệp thương cử các đồng chí tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bình Sơn nhiệm kỳ 2024 – 2029

Nhiệm kỳ 2024- 2029, Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện quyết tâm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đề ra. Trong đó, phấn đấu hằng năm, mỗi khu dân cư có ít nhất 1 công trình hoặc phần việc tiêu biểu, phục vụ cộng đồng; tăng cường vận động Quỹ “Vì người nghèo” và an sinh xã hội; phấn đấu mỗi năm xây mới từ 10-15 nhà Đại đoàn kết và đến cuối nhiệm kỳ cơ bản hoàn thành nhà “3 cứng” cho người nghèo trên địa bàn huyện...

Các vị Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bình Sơn khoá XI, nhiệm kỳ 2024 – 2029 ra mắt đại hội.

Với tinh thần “Đoàn kết - Dân chủ - Đổi mới – Sáng tạo”, đại hội đã hiệp thương cử ra 62 vị tham gia Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện Bình Sơn nhiệm kỳ 2024 – 2029 và 26 đại biểu chính thức đi dự Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam tỉnh. Tại hội nghị lần thứ nhất, Ủy ban MTTQ Việt Nam  huyện Bình Sơn khoá XI đã hiệp thương cử ông Phan Đình Chí giữ chức Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, nhiệm kỳ 2024 -2029./.

29/05/2024

Cụ thể tại Thông báo số 32/TB-UBND ngày 06/02/2024 của UBND huyện và Thông báo số 125/TB-UBND ngày 11/4/2024 của UBND huyện (Có Thông báo kèm theo phía dưới)

* Thông báo số 32/TB-UBND (Xem tại đây)

* Thông báo số 125/TB-UBND (Xem tại đây)

Người dự tuyển phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu (Kèm theo bảng photo bằng tốt nghiệp, giấy tờ ưu tiên, chứng nhận thành tích) và 03 bì thư gửi đảm bảo (có dán tem của bưu điện, ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ người nhận); người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời gian nộp phiếu và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình.

Cụ thể có Mẫu đăng ký dự tuyển đính kèm phía dưới.

29/05/2024

Visitor Statistic

Currently Online: 4091

Total Visit: 8394928

Cổng thông tin điện tử huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Trưởng Ban biên tập: Phạm Quang Sự - Phó Chủ tịch UBND huyện Bình Sơn

Điện thoại: 0255.3851261; Email: binhson@quangngai.gov.vn;

Địa chỉ: Số 395 đường Phạm Văn Đồng - TDP 4 thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

ipv6 ready